Nội dung chính của bài viết:
1. Não phải điều khiển một lúc rất nhiều nhóm cơ và tạo ra phối hợp cử động tại nhiều khớp
2. Cơ bắp tạo một cử động nào đó cho cơ thể được gọi là cơ chủ vận
3. Cơ chủ vận luôn có một cơ đôi kháng có chức năng tạo ra tác động ngược lại lên cùng một xương
4. Các cơ bắp khác hỗ trợ cho hoạt động của cơ chủ vận
5. Các cơ giữ vững đóng góp cho chuyển động bằng việc giữ chắc chắc nguyên ủy
4 LOẠI CƠ BẮP THAM GIA VÀO CHUYỂN ĐỘNG
Trong luyện tập thể chất nhiều người thường dễ bị cuốn vào suy nghĩ muốn cô lập từng phần cơ thể ra để tập. Việc cô lập từng phần hay từng nhóm cơ ra đúng thực là cách thức tốt nhất để tăng trưởng cho bộ phận/nhóm cơ đó. Nhưng vấn đề là trong thực tế khi bạn thực hiện các công việc hàng ngày hay chơi thể thao thì không mấy khi cơ thể (hay não) sẽ tìm cách cô lập ra như thế mà nó sẽ phải điều khiển một lúc rất nhiều nhóm cơ và tạo ra phối hợp cử động tại nhiều khớp.
4 loại cơ bắp tham gia vào chuyển động cơ thể
Các cơ bắp tham gia vào chuyển động của cơ thể thường được chia thành 4 loại:
1. Cơ bắp tạo một cử động nào đó cho cơ thể được gọi là cơ chủ vận (agonist hay prime mover).
2. Cơ chủ vận luôn có một cơ đôi kháng với nó (antagonist) có chức năng tạo ra tác động ngược lại lên cùng một xương. Ví dụ, cơ biceps brachii (cơ nhị đầu) giúp gập cánh tay tại khớp khửu. Giờ hãy tưởng tượng nếu như chúng ta không có một cơ thực hiện chức năng ngược lại thì bạn sẽ luôn phải phụ thuộc vào trọng lực hay dùng tay còn lại giúp duỗi cánh tay ra, bằng không bạn cứ gập thế suốt ngày. Do đó ta có cơ tam đầu phía sau tay (triceps).
3. Ngoài cặp cơ chủ vận/đối kháng, ta cũng có các cơ bắp khác hỗ trợ cho hoạt động của cơ chủ vận. Cơ hiệp lực (synergist) là các cơ bắp hỗ trợ cho các cơ chủ vận thực hiện chức năng của chúng. Ví dụ trong các bài tập như Lat Pulldown hay Straight Arm Pulldown mặc dù các cơ giúp thực hiện bài tập chính là cơ xô (lat) và cơ nhị đầu, nhưng khi tập chúng bạn cũng sẽ cảm thấy phía sau của tay mình khá mỏi, bởi một trong ba đầu của cơ tay sau cũng hỗ trợ trong quá trình bạn đưa cánh tay từ trên cao lại gần thân.
4. Do các cơ xương thực hiện chức năng đưa phần bám tận lại gần phần nguyên ủy cố định, nên các cơ giữ vững (fixator) đóng góp cho chuyển động bằng việc giữ chắc chắc nguyên ủy. Nếu như bạn dùng tay nâng một vật nặng, các cơ giữ vững ở vùng thân người sẽ giúp giữ thẳng thân và cố định để bạn có thể giữ thăng bằng trong khi nâng vật nặng.
Lấy ví dụ trong một bài tập quen thuộc với các bài là bài tập Bench Press với Barbell, khi ta thực hiện bài tập này:
1. Cơ chủ vận: Cơ vai trước, cơ ngực
2. Cơ đối kháng: Cơ vai sau, cơ xô
3. Cơ hiệp lực: Cơ tay sau
4. Cơ giữ vững: Nhóm cơ ống tay (Rotator cuff)
Ý nghĩa của việc phân 4 loại cơ bắp tham gia vào chuyển động:
+ Do chúng ta luôn có 1 cặp cơ thực hiện chức năng trái ngược nhau, vì thế nếu như giữa hai cơ bắp này không có sự cân bằng hợp lý về sức mạnh và độ dẻo dai thì khả năng vận động của cơ thể sẽ bị hạn chế, tư thế cũng có thể bị sai lệch.
+ Tập bằng các loại máy (machine) thường sẽ làm mất thách thức lên các cơ làm nhiệm vụ giữ vững cho khớp do bản thân máy tập đã làm thay nhiệm vụ giữ vững chuyển động. Điều này có thể dẫn tới mất cân bằng cơ.
+ Tập kháng lực mà dụng cụ phổ biến nhất là tạ và phương pháp thông dụng nhất là thể hình sẽ là vũ khí hữu dụng nhất trong việc phát triển toàn diện cơ thể do những điểm mạnh của chúng về: Đa dạng mô hình chuyển động, linh hoạt điều chỉnh sức nặng.